Processing math: 100%

Translate

Monday, September 15, 2014

Bước nhảy Viète (Viète Jumping)

Ta bắt đầu với bài toán sau:
 Bài toán 1: Cho a, b là các số nguyên dương. Chứng minh rằng nếu \dfrac{a^2+b^2+ab}{ab+1} là một số nguyên dương thì nó phải là một số chính phương.
Lời giải:
  Giả sử kết luận bài toán không đúng. Đặt k=\dfrac{a^2+b^2+ab}{ab+1},\; k\in\mathbb{Z^+}. Trong tập hợp tất cả các số nguyên dương (a, b) thỏa mãn bài toán, ta chọn ra hai phần tử a, b sao cho tổng a+b là nhỏ nhất. Không giảm tính tổng quát, giả sử a\ge b>0. Xét phương trình bậc hai ẩn x: x^2+(b-kb)x+b^2-k=0 Rõ ràng, phương trình này nhận một nghiệm là a. Gọi nghiệm còn lại là x_0. Theo định lý Viète, ta có: \begin{cases}x_0+a=kb-b\\x_0.a=b^2-k\end{cases} Từ đây, ta dễ dàng suy ra được rằng x_0\in\mathbb{Z^+}.
     \bullet  Nếu x_0<0 thì x_0\le 1, suy ra: x^2-(bk-b)x+b-k\ge x^2+(bk-b)+b^2-k>0,\;\text{ mâu thuẫn}     \bullet  Nếu x_0=0 thì k=b^2, mâu thuẫn.
    \bullet  Nếu x_0>0 thì (x_0, b) là một cặp số thỏa mãn bài toán. Và lúc này: x_0+b=\dfrac{b^2-k}{a}+b<\dfrac{b^2}{a}+b<\dfrac{a^2}{a}+b=a+b Điều này mâu thuẫn với tính nhỏ nhất của a+b. Như vậy, giả thiết phản chứng là sai. Bài toán được chứng minh.
  
Ta tiếp tục với bài toán sau:

Bài toán 2: Chứng minh rằng nếu a, b là các số nguyên dương sao cho k=\dfrac{a^2+b^2}{ab-1} là một số nguyên thì k=5.

 Lời giải:
   Trong tất cả các số (a, b) thỏa mãn k là một số nguyên, ta chọn ra cặp (a, b) sao cho a+b là nhỏ nhất. Xét phương trình: k=\dfrac{x^2+b^2}{xb-1}\Leftrightarrow x^2-kbx+b^2+k=0\;\;\;\;\;\;(*) Rõ ràng, phương trình (*) nhận một nghiệm là a, gọi nghiệm còn lại là x_0. Theo định lý Viète, ta có: \begin{cases}x_0+a=bk\\x_0.a=b^2+k\end{cases} Rõ ràng, x_0\in\mathbb{Z^+}.
  \bullet  Nếu trong hai số ab có một số bằng 1, giả sử b=1, thế thì: k=\dfrac{a^2+1}{a-1}=a+1+\dfrac{2}{a-1}\in\mathbb{Z} \Rightarrow (a-1)\;|\;2\Rightarrow\left[ \begin{array}{1} a-1=2\\a-1=1\end{array} \right.\Leftrightarrow\left[ \begin{array}{1} a=3\\a=2\end{array} \right. \Rightarrow k=5
  \bullet  Nếu \min\{a, b\}>1, thì do: b^2-kb^2+b^2+k>0\\\Leftrightarrow k(1-b^2)+2b^2>0b>1\Rightarrow b^2-1>0\Rightarrow b\ge 2, lúc này ta có: k<\dfrac{2b^2}{b^2-1}=\dfrac{2}{1-\dfrac{1}{b^2}}\le\dfrac{2}{1-\dfrac{1}{4}}=\dfrac{8}{3}\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;(1) Mặt khác, ta lại có: \dfrac{1}{k}=\dfrac{ab-1}{a^2+b^2}\le \dfrac{ab-1}{2ab}=\dfrac{1}{2}-\dfrac{1}{ab}=\dfrac{1}{2}\Leftrightarrow k>2\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;(2) Từ (1)(2) suy ra điều mâu thuẫn.
  Tóm lại, ta có k=5 là giá trị duy nhất thỏa mãn bài toán (đpcm).

Bài toán 3: (VMO 2012) 

     Xét các số tự nhiên lẻ a, b thỏa mãn a\;|\;b^2+2b\;|\;a^2+2. Chứng minh rằng a, b là các số hạng của dãy (x_n) được cho bởi: \begin{cases}x_1=x_2=1\\x_{n+2}=4x_{n+1}-x_n\end{cases}
Lời giải:
   Ta có: \begin{cases}a\;|\;b^2+2\\b\;|\;a^2+2\end{cases}\Rightarrow ab\;|\;(a^2+2)(b^2+2)\Rightarrow ab\;|\;(a^2b^2+2a^2+2b^2+4) Do a, b lẻ nên ta có ngay ab\;|\;a^2+b^2+2 . Tương tự, ta cũng có nếu ab\;|\;a^2+b^2+2 thì: \begin{cases}a\;|\;b^2+2\\b\;|\;a^2+2\end{cases}. Tức là: \begin{cases}a\;|\;b^2+2\\b\;|\;a^2+2\end{cases}\Leftrightarrow ab\;|\;a^2+b^2+2\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;(*) Trong các phần tử (a, b) thỏa mãn (*), ta chọn ra một cặp (a, b) sao cho a+b là nhỏ nhất. Không mất tính tổng quát, giả sử a\ge b Xét phương trình bậc hai ẩn x sau: x^2-kbx+b^2+2=0 Rõ ràng phương trình này nhận một nghiệm là a, gọi nghiệm kia là x_0. Theo định lý Viète, ta có: \begin{cases}x_0+a=bk\\x_0.a=b^2+2\end{cases} Chú ý rằng a là nhỏ nhất, cho nên x_0\ge a, suy ra: x_0+a\ge 2a\Rightarrow kb\ge 2a\Rightarrow \dfrac{a}{b}\le \dfrac{k}{2}
   \bullet  Nếu trong hai số a, b có một số bằng 1, giả sử b=1 thì ka=a^2+3\Rightarrow k=4.
   \bullet  Nếu \min\{a, b\}>1, thì a\ge b\ge 2 nên: k=\dfrac{a}{b}+\dfrac{b}{a}+\dfrac{2}{ab}\le \dfrac{k}{2}+1+\dfrac{1}{2}\Rightarrow k\le 3 Mặt khác, theo AM-GM, ta có:kab=a^2+b^2+2\ge 2(ab+1)\Rightarrow k\ge 3 Suy ra k=3, và a^2+b^2+2=3ab. Điều này chứng tỏ rằng trong hai số a, b phải có một số chia hết cho 3. Giả sử 3\;|\;b thế thì b\ge 3. Nếu a=1 thì dễ thấy ngay điều mâu thuẫn, suy ra: a\ge 2\Rightarrow ab\ge 6 Nếu như vậy, thì:  3=\dfrac{a}{b}+\dfrac{b}{a}+\dfrac{2}{ab}\le \dfrac{3}{2}+1+\dfrac{2}{6}\;\;\text{Vô lí} Vậy chỉ có thể là k=4, tức là a^2+b^2+2=4ab\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;(**) Giả sử (y_0, y_1) là một cặp số bất kì thỏa (*). Giả sử y_0>y_1, nếu y_0=1 thì y_1=1 tức là tồn tạin để y_0=x_1, y_1=x_2. Do đó, ta chỉ cần xét với trường hợp y_0, y_1>1.
  Chọn cặp (y_1, y_2)=(y_1, 4y_1-y_0), rõ ràng đây cũng là một cặp số thỏa mãn (**). Lúc này ta chú ý tới 4y_1-y_0<y_0 nên y_1+y_2=y_1+(4y_1-y_0)<y_1+y_0 Tương tự, ta cũng chọn được cặp (y_2, y_3)=(y_2, 4y_2-y_1) cũng thỏa (**)y_2+y_3<y_1+y_2<y_0+y_1.
  Tiếp tục quá trình này, ta được:  ...<Y_i+y_{i+1}<...<y_1+y_2<y_1+y_0 Mặt khác, y_1+y_0>2 nên tồn tại k\in\mathbb{N} sao cho y_k+y_{k+1}=2\Rightarrow y_k=y_{k+1}=1 Tức là:  y_k=x_2,\; y_{k+1}=x_1. Và như vậy, (y_n) được xác định bởi: \begin{cases}y_o=y_1=1\\y_{n+2}=4y_{n+1}-y_n\end{cases} Theo đó, ta có: x_{n+1}=y_n. Bài toán được chứng minh.

No comments: