Mặt khác, do nên
Gọi là tiếp điểm của với . Dễ thấy vuông tại nên với là trung điểm . Không mấy khó khăn, ta tính được và
. Do đó phương trình của là
Suy ra, là nghiệm của hệ
Trường hợp 1: . Có tọa độ điểm ta dễ dàng tìm được , từ đây, ta dễ dàng tính được . tương tự ta có . Từ đây dễ dàng tính được và
Trường hợp 2: , tương tự trường hợp 1, ta tìm được:
Bài toán 2 (Đề nghị Olympic 30-4 toán 10 năm 2011 THPT Chuyên Huỳnh Mẫn Đạt, tỉnh Kiên Giang) : Cho tam giác cân tại . Đường thẳng có phương trình . Gọi là trung điểm của . là hình chiếu của trên cạnh , là trung điểm của . Đường thẳng qua . có phương trình . Viết phương trình cạnh .
Lời giải :
Ta có
Như vậy thì .
Đường thẳng qua và vuông góc với nên nhận làm một vector pháp tuyến. Suy ra
Vì nên tọa độ điểm chính là nghiệm của hệ
Vì nên tọa độ điểm là nghiệm của hệ
Ta có qua và vuông góc với nên nhận vector làm vector pháp tuyến :
Tọa độ điểm là nghiệm của hệ
Vì là trung điểm của nên dễ tìm được
Đường thẳng qua và nhận là một vector pháp tuyến nên
Tọa độ điểm là nghiệm của hệ
Do đó
Kết luận : Phương trình đường thẳng lần lượt là .
Bài toán 3 ( Iran 2001 ): Bên trong hình vuông , ta dựng các tam giác đều . Chứng minh rằng các trung điểm của và các trung điểm của tạo thành một đa giác đều cạnh.
Lời giải: Chọn hệ trục tọa độ sao cho là tâm hình vuông. Giả sử . Khi đó, ta dễ dàng tính được: với .
Từ đó, ta tính được tọa độ trung điểm của lần lượt là: . Từ đây , suy ra rằng các khoảng cách từ đến đều bằng nhau và bằng: .
Khi đó, vectơ gốc , điểm mút lần lượt hợp với trục hoành các góc lần lượt là
Tương tự, từ tọa độ đã xác định được của các điểm trên, ta dễ dàng tính được tọa độ tương ứng của các trung điểm của các cạnh lần lượt là: trong đó ,
Do đó, các điểm cách đều một đoạn bằng
Các điểm này cũng đồng thời là đầu mút của những vectơ gốc hợp với trục hoành các góc tương ứng là
Xét các góc của tam giác vuông có ba cạnh . Góc giữa và có ,
Như thế,
Tương tự, điểm nói trên đều cách và là đầu mút của những vectơ gốc hợp với trục hoành các góc
Từ đó, dễ dàng suy ra đpcm.
Bài toán 4: Cho hai đường thẳng và song song nhau, một đường thẳng vuông góc với chúng. Ba điểm lần lượt thay đổi trên sao cho tam giác vuông tại . Tìm quĩ tích chân đường cao hạ từ của tam giác .
Bài toán 4: Cho hai đường thẳng và song song nhau, một đường thẳng vuông góc với chúng. Ba điểm lần lượt thay đổi trên sao cho tam giác vuông tại . Tìm quĩ tích chân đường cao hạ từ của tam giác .
Lời giải:
Chọn hệ trục tọa độ sao cho là đường thẳng song song và cách đều hai đường thẳng và trục là đường thẳng . Không mất tính tổng quát, giả sử: và lần lượt có phương trình và . Theo giả thiết, tọa độ của lần lượt là .
Do và nên:
Đường thẳng có phương trình : . Đường cao hạ từ có phương trình: . Do đó, tọa độ của là nghiệm của hệ phương trình:
Lấy bình phương hai vế cả hai phương trình rồi cộng vế theo vế, ta được:
mặt khác:
suy ra: . Do đó nằm trên đường tròn tâm có bán kính bằng .
Kết luận: quĩ tích điểm là một đường tròn.
Bài toán 5: Trong mặt phẳng tọa độ Descartes vuông góc cho đường tròn và đường thẳng cắt đường tròn tại hai điểm phân biệt . Tìm điểm sao cho chu vi tam giác lớn nhất.
Bài toán 5: Trong mặt phẳng tọa độ Descartes vuông góc cho đường tròn và đường thẳng cắt đường tròn tại hai điểm phân biệt . Tìm điểm sao cho chu vi tam giác lớn nhất.
Lời giải:
Đường tròn có tâm và bán kính .
Do không đổi nên chu vi tam giác lớn nhất khi lớn nhất.
Mà nên ta cần xét tổng . Lấy bất kì thuộc cung lớn của . Đặt và thì
Tương tự,
Đẳng thức xảy ra khi , hay là điểm chính giữa cung lớn . Đường thẳng qua và vuông góc với có phương trình là .
Tọa độ điểm cần tìm thỏa mãn hệ:
hoặc (loại vì thuộc cung lớn ).
Kết luận: .
No comments:
Post a Comment