Lời giải:
Để ý rằng:
, do đó 
- Nếu tam giác
tù thì ta có ngay
, bất đẳng thức hiển nhiên đúng.
Để ý rằng:
- Nếu tam giác
- Nếu tam giác
vuông , giả sử
thì khi đó
(đúng).
Bất đẳng thức cần chứng minh viết lại thành:
Đặt
, bất đẳng thức cần chứng minh trở thành:
Mặt khác, trong tam giác
bất kì, ta luôn có
Do đó, ta cần chỉ ra rằng:
Xét hàm số
với
.
Ta có
với
, do đó,
lồi trên khoản
. Sử dụng bất đẳng thức
, ta có:
Tương tự,
(2)
Cộng vế theo vế các bất đẳng thức (1), (2) và (3) ta thu được bất đẳng thức (*). Bài toán được chứng minh. Dấu đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi tam giác
đều.
Bài toán 2: Giả sử
là ba góc nhọn của một tam giác không cân. Biết rằng phương trình :
Chứng minh rằng: 
Lời giải:
Do tam giác
không cân nên:
Do đó, phương trình đã cho là một phương trình bậc hai ẩn
, khi đó, ta có:
, nên, phương trình trên có nghiệm
Suy ra:
Bài toán được chứng minh hoàn toàn.
Bài toán 3: Tam giác
có hình dạng gì nếu
, trong đó
Lời giải:
Ta luôn có:
,
Tương tự, ta có: 
Đặt
, Khi đó: 
Sử dụng bất đẳng thức Cauchy Schawrz, ta có:
Tương tự, ta suy ra được 
Mặt khác, sử dụng bất đẳng thức AM-GM, ta có: 
Tương tự, ta thiết lập hai bất đẳng thức như trên với
và
. Do đó:
Ta thu được:
. Dấu đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi tam giác
đều.
Bài toán 4: Giả sử A, B, C là ba góc của một tam giác nhọn. Chứng minh rằng:
\sqrt{\frac{cosA.cosB}{cosC}}+\sqrt{\frac{cosB.cosC}{cosA}}+\sqrt{\frac{cosC.cosA}{cosB}}>2
Lời giải:
Ta có . Tương tự, ta cũng có:
\frac{cosB.cosC}{cosA}=\frac{tanA}{tanB+tanC} ; \frac{cosC.cosA}{cosB}=\frac{tanB}{tanC+tanA}
Đặt x=tanA, y=tanB, z=tanC, với x, y, z>0. Bất đẳng thức cần chứng minh tương đương với:
\sqrt{\frac{x}{y+z}}+\sqrt{\frac{y}{z+x}}+\sqrt{\frac{z}{x+y}}>2
Sử dụng bất đẳng thức AM-GM, ta có:
\sqrt{\frac{x}{y+z}}=\frac{2x}{2\sqrt{x(y+z)}}\ge \frac{2x} {x+y+z}.
Tương tự, ta cũng có:
\sqrt{\frac{y}{z+x}}\ge \frac{2y}{x+y+z}; \sqrt{\frac{z}{x+y}}\ge \frac{2z}{x+y+z}.
Do đó:
\sqrt{\frac{x}{y+z}}+\sqrt{\frac{y}{z+x}}+\sqrt{\frac{z}{x+y}}\ge \frac{2(x+y+z)}{x+y+z}
Dấu đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi :x=y=z=0, không thỏa mãn diều kiện.
Vậy ta có đpcm.
Bài toán 5: Cho tam giác ABC. Tìm giá trị lớn nhất của:
Q=sinA.sin^2B.sin^3C
Lời giải:
Gọi a, b, c là độ dài ba cạnh của tam giác ABC, p là nửa chu vi.
Chú ý rằng, với mọi tam giác ABC, ta luôn có:
p^2\ge bc.sin^2A+ca.sin^2B+ab.sin^2C
Hay nói cách khác:
p^2\ge bc.sin^2A+\frac{1}{2}ca.sin^2B+\frac{1}{2}ca.sin^2B+\frac{1}{3}ab.sin^2C+\frac{1}{3}ab.sin^2C+\frac{1}{3}ab.sin^2C.
Sử dụng bất đẳng thức AM-GM, ta có:
p^2\ge 6\sqrt[6]{bc.sin^2A.\left (\frac{1}{2}ca.sin^2B \right)^2\left (\frac{1}{3}cb.sin^2C \right)^3}=6\sqrt[6]{\frac{a^5b^4c^3}{2^2.3^3}\left (sinA.sin^2B.sin^3C \right)^2}\\\\\Leftrightarrow p^2\ge 6\sqrt[6]{\frac{a^5b^4c^3}{2^2.3^3}.Q^2}\Leftrightarrow p^6\ge 6^2\sqrt{\frac{a^5.b^4.c^3}{3}}Q\Leftrightarrow Q\le \frac{p^6\sqrt{3}}{36a^2b^2c\sqrt{ca}}
Dấu đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi:
\frac{sin2A}{a}=\frac{sin2B}{b}=\frac{sin2C}{c}
\frac{sin^2A}{a}=\frac{sin^2B}{2b}=\frac{sin^3C}{3c}
\Rightarrow \frac{tanA}{1}=\frac{tanB}{2}=\frac{tanC}{3}=\frac{tanA+tanB+tanC}{6}
Từ đây, dễ dàng suy ra:tanA=1, tanB=2, tanC=3. Điều này tương đương với: a:b:c=5:4:3
Chọn a=5, b=4, c=3, ta có ngay Q\le \frac{27}{25\sqrt{5}}.
Kết luận: max Q=\frac{27}{25\sqrt{5}}
Bài toán 6: Cho
và
. Chứng minh rằng:
Lời giải:
Ta có: 
Đặt
, trong đó
. Khi đó, ta có:
suy ra:
. Mặt khác, ta lại có:
Dễ dàng nhận thấy
là ba góc của một tam giác, bây giờ chú ý tới các bất đẳng thức quen thuộc:
Do đó:
suy ra đpcm. Dấu đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi
.
Bài toán 7: Cho các số thực dương x, y, z thỏa mãn
. Chứng minh bất bất đẳng thức sau:
xy+yz+zx\ge 3+\sqrt{x^2+1}+\sqrt{y^2+1}+\sqrt{z^2+1}
Lời giải:
Từ điều kiện x+y+z=xyz, không mất tính tổng quát, ta đặt:
, với
là ba góc của một tam giác.
Khi đó, bất đẳng thức cần chứng minh trở thành:
tanAtanB+tanBtanC+tanCtanA\ge 3+\sqrt{tan^2A+1}+\sqrt{tan^2B+1}+\sqrt{tan^2C+1}Bây giờ, chú ý rằng: sinB.sinC-cosB.cosC=-cos(B+C)=cosA. Do đó, bất đẳng thức trên trở thành:
Đây chính là bất đẳng thức a^2+b^2+c^2\ge ab+bc+ca quen thuộc.
Bài toán được chứng minh.