Translate

Sunday, June 8, 2014

Bất đẳng thức thuần nhất

I/ Bất đẳng thức thuần nhất:

Khái niệm: Hàm số f(x_{1},x_{2},...,x_{n}) với các biến số thực x_{1},x_{2},...,x_{n}được gọi là hàm thuần nhất bậc k nếu với mọi số thực t ta có f(tx_{1},tx_{2},...,tx_{n})=t^{k} f(x_{1},x_{2},...,x_{n}) với t ∈ R\{0} và x_{i} \in Rk\geq 2. Khi đó, f(x_{1},x_{2},...,x_{n}) \geq 0 được gọi là bất đẳng thức bậc k
Ví dụ:    a^{2} + b^{2} + c^{2} \geq ab+bc+ca
               \dfrac{a}{b+c}+\dfrac{b}{c+a}+\dfrac{c}{a+b} \geq \dfrac{3}{2}

II/ Phương pháp chuẩn hóa:


Ta xét bài toán sau ( Japan 1997):
   Cho a, b, c là các số thực dương. Chứng minh rằng:
                              \dfrac{(b+c-a)^{2}}{a^{2}+(b+c)^{2}}+\dfrac{(c+a-b)^{2}}{b^{2}+(c+a)^{2}}+\dfrac{(a+b-c)^{2}}{c^{2}+(a+b)^{2}} \geq \dfrac{3}{5}
  Lời giải: Đặt m=a+b+cx = \dfrac{a}{m}y = \dfrac{b}{m}z = \dfrac{c}{m}. Khi đó, x+y+z = 1 và bất đẳng thức cần chứng minh trở thành:
                               \dfrac{(1-2x)^{2}}{x^{2}+(1-x)^{2}} + \dfrac{(1-2y)^{2}}{y^{2}+(1-y)^{2}} + \dfrac{(1-2z)^{2}}{z^{2}+(1-z)^{2}} \geq \dfrac{3}{5}
Ta sẽ chứng minh \dfrac{(1-2x)^{2}}{x^{2}+(1-x)^{2}} \geq \dfrac{23-54x}{25} với mọi x \in [0;1], thật vậy, khai triển và rút gọn, bất đẳng thức này trở thành 2(3x-1)^{2}(6x+1) \geq 0 (hiển nhiên đúng)
Tương tự, ta cũng có
                                    \dfrac{(1-2y)^{2}}{y^{2}+(1-y)^{2}} \geq \dfrac{23y-54}{25}
                                    \dfrac{(1-2z)^{2}}{z^{2}+(1-z)^{2}} \geq \dfrac{23z-54}{25}
Cộng ba bất đẳng thức này lại, chú ý tới x+y+z = 1, ta thu được đpcm
Như vậy, đối với một bất đẳng thức thuần nhất, ta luôn có thể chuẩn hóa cho a+b+c=k hoặc ab+bc+ca=k, abc = k
Ví dụ 1: (Phạm Kim Hùng) Cho các số thực dương a, b, c thỏa mãn a+b+c=3. Chứng minh rằng:                                
                                             \dfrac{1}{a^{2}+b+c} + \dfrac{1}{b^{2}+c+a} + \dfrac{1}{c^{2}+a+b} \leq 1
Lời giải: Do a+b+c = 3 nên bất đẳng thức đã cho có thể viết lại thành:
                                             \dfrac{1}{a^{2}-a+3}+\dfrac{1}{b^{2}-b+3}+\dfrac{1}{c^{2}-c+3} \leq 1
Ta chứng minh \dfrac{1}{a^{2}-a+3} \leq \dfrac{1}{3} - \dfrac{a-1}{9}. Bất đẳng thức này tương đương với \dfrac{(a-1)^{2}(3-a)}{9(a^{2}-a+3} \geq 0 (hiển nhiên đúng với 0 < a < 3)
Thiết lập hai bất đẳng thức tương tự rồi cộng vế theo vế, ta có đpcm.
 Ví dụ 2: Cho a, b, c là các số thực dương . Chứng minh rằng:
                                   \dfrac{a(b+c)}{(b+c)^{2}=a^{2}} + \dfrac{b(c+a)}{(c+a)^{2}+b^{2}} + \dfrac{c(a+b)}{(a+b)^{2}+c^{2}} \leq \dfrac{6}{5}
  Lời giải: Do tính thuần nhất của bài toán nên ta chuẩn hóa cho a+b+c=3
Bất đẳng thức cần chứng minh trở thành: \dfrac{a(3-a)}{(3-a)^{2}+a^{2}}+\dfrac{b(3-b)}{(3-b)^{2}+b^{2}}+\dfrac{c(3-c)}{(3-c)^{2}+c^{2}} \leq \dfrac{6}{5}
Ta chứng minh \dfrac{a(3-a)}{(3-a)^{2}+a^{2}} \leq \dfrac{9x+1}{25},
$\dfrac{-(18a+9)(a-1)^{2}}{25(2a^{2}-6a+9)}\le 0$, với mọi a \in (0;3)
Tương tự, ta cũng thiết lập được bất đẳng thức như trên với a và b. Cộng vế theo vế  các bất đẳng thức cùng chiều, chú ý tới a+b+c=3 ta có đpcm.
 Ví dụ 3 (Bất đẳng thức Nesbit): Cho các số dương $a, c$. Chứng minh rằng :
                                                \dfrac{a}{b+c}+\dfrac{b}{c+a}+\dfrac{c}{a+b} \geq \dfrac{3}{2}
Hướng dẫn:  chuẩn hóa cho a+b+c=1, dùng kĩ thuật cân bằng hệ số để tìm các bất đẳng thức phụ

II/ Phương pháp dồn biến p, q, r:

Tất cả các bất đẳng thức đối xứng ba biến x,y,zđều có thể qui về dạng x+y+z, xy+yz+zx, xyz. Do đó ta có thể đặt p= x+y+z, q=xy+yz+zx, r=xyz
1/ Bất đẳng thức Schur:
Với mọi số thực không âm a, b, c, k, ta có:
                          a^{k}(a-b)(a-c)+b^{k}(b-c)(b-a)+c^{k}(c-a)(c-b) \geq 0
Bất đẳng thức Schur suy rộng: Với các số thực dương a, b, c, x, y, zthỏa mãn (a, b, c) và (x, y, z) là các bộ đơn điệu. Khi đó, ta có:
                             x(a-b)(a-c)+y(b-c)(b-a)+z(c-a)(c-b) \geq 0
2/ Kĩ thuật dồn biến p, q, r:
Với việc dồn biến p, q, r ta có thể biểu diễn bất đẳng thức Schur bậc 0, 1, 2 có thể biểu diễn lại như sau:
$k=0$  thì pq-9r \geq 0
$k=1$ thì p^{3}-4pq+9r \geq 0
$k=2$ thì p^{4}-5p^{2}q+4q^{2}+6pr \geq 0
Ví dụ 4: Cho $x, y, z$ không âm, ta có:
                                 2(x+y+z)^{3}+9xyz \geq 7(x+y+z)(xy+yz+zx)
Lời giải: Bất đẳng thức đã cho là thuần nhất nên ta chuẩn hóa cho x+y+z=1. Khi đó bất đẳng thức cần chứng minh trở thành 2+9xyz \geq 7(xy+yz+zx)
Không mất tính tổng quát, giả sử $x=max \left \{x;y;z \right \}$. Xét hàm số
                      f(x)=(7y+7z-9yz)x+7yz-2 với x \in [\dfrac{1}{3};1]
Ta có: f(\dfrac{1}{3})=\dfrac{7(y+z)+12yz-6}{3}=\dfrac{4(9yz-1)}{3} \leq 0 vì yz \leq \dfrac{(y+z)^{2}}{4}=\dfrac{1}{9}
f(1)=-2 <0 vì x=1, y=z=0 suy ra f(x) \leq 0. Bất đẳng thức được chứng minh.
Với cách làm tương tự như trên, ta có thể giải quyết được bài toán sau:
1/ Cho x, y, z không âm. Chứng minh rằng: 9xyz+(x+y+z)^{3} \geq 4(xy+yz+zx)(x+y+z)
2/ (IMO 1984) Cho x, y,z không âm. Chứng minh rằng:
27(x+y+z)(xy+yz+zx) \leq 7(x+y+z)^{3}+54xyz
3/ Cho x, y, z không âm. Chứng minh rằng: 2(x+y+z)^{3} \leq 9(x^{3}+y^{3}+z^{3})+27xyz \leq 9(x+y+z)^{3}
   Ví dụ 5: (Iran 1996) Chứng minh rằng nếu $x, y, z$ dương thì:
                          (xy+yz+zx)[\dfrac{1}{(x+y)^{2}} + \dfrac{1}{(y+z)^{2}} + \dfrac{1}{(z+x)^{2}}] \geq \dfrac{9}{4}
Lời giải: Đặt p=x+y+zq=xy+yz+zx & r=xyz
thế thì (x+y)(y+z)(z+x) = pq-r. Bất đẳng thức cần chứng minh tương đương với:
                                                 q[\dfrac{(p^{2}+q)^{2}-4p(4pq-r)}{(pq-r)^{2}} \geq \dfrac{9}{4}
Biến đổi tương đương ta được:
       4p^{4}q-17p^{2}q^{2}+4q^{3}+34pqr-9r^{2} \geq 0
⇔ pq(p^{3}-4pqr+9r)+p(q^{4}-5p^{2}q+4q^{2}+6pr)+r(pq-9r) \geq 0 (hiển nhiên đúng)
Bài toán được chứng minh.

No comments: