Bài toán 1 (JBMO Shortlist 2008) : Tìm các số nguyên dương sao cho :
Lời giải :
Phương trình tương đương :
Do đó :
Với
Trừ vế với vế :
Giải phương trình :
Vì chẵn
Đặt
Ta được
Với
Từ đó tìm được , ,
Kết luận :
Bài toán 2: Tìm nghiệm nguyên dương thỏa mãn phương trình sau:
Lời giải:
Xem phương trình trên như một phương trình bậc hai ẩn . Khi đó ta có:
Để phương trình có nghiệm thì
Mặt khác, từ phương trình đã cho, dễ dàng suy ra:
Do đó, ta có hoặc
Trường hợp 1:
hoặc hoặc
1.1/ (loại).
1.2/ .
1.3/ (loại).
Trường hợp 2:
(loại).
Kết luận: phương trình đã cho có nghiệm
Bài toán 3 : Tìm các nghiệm nguyên dương của phương trình :
.
Lời giải :
Xét , ta được cặp . Xét , kéo theo . Ta sẽ chứng minh trong trường hợp này phương trình không còn nghiệm nguyên dương nào nữa.
Viết phương trình dưới dạng :
Ta có :
Lúc này :
Do vậy mà :
Suy ra :
Kéo theo :
Từ đó ta suy ra điều mâu thuẫn :
Đáp số của bài toán là
Bài toán 4 (Romania Team Selection Test 1998)
Tìm tất cả các số nguyên dương sao cho :
Lời giải :
Ta có :
Do đó kết hợp với điều kiện bài toán, ta suy ra :
Với ta dễ dàng chỉ ra được điều mâu thuẫn. Ta chỉ xét . Khi đó không khó để thấy :
Từ đó mà :
Thu gọn thành :
Trước hết ta xét . Khi đó dễ dàng chứng minh được bằng quy nạp :
Mâu thuẫn với kết quả đã thu được ở trên. Do vậy phải có .
Nếu thì từ có , không tồn tại .
Nếu thay vào giả thiết ban đầu :
Đáp số bài toán là :
Có duy nhất hai bộ số thỏa mãn đề bài là
Bài toán 5 (Vietnamese Mathematical Olympiad 2004)
Tìm bộ ba các số nguyên dương thỏa mãn phương trình :
Lời giải :
Từ phương trình ta được .
Theo định lí Viete thì là hai nghiệm của phương trình :
Để nghiệm của nguyên thì biệt thức phải là một số chính phương. Ta đặt:
- Nếu . Ta cũng có .
Như vậy thì .
Khi thì . Khi ấy có nghiệm . Từ đó . Thế vào phương trình ban đầu tìm được .
Khi , không mấy khó khăn ta tìm được . Từ đó thu được bộ .
- Nếu thì viết dưới dạng :
Trường hợp hoặc đơn giản, cũng cho bộ . Ta chỉ xét .
Khi đó dễ thấy lẻ, từ đó kéo theo .
Suy ra trong hai số sẽ có một số chia hết cho . Ta giả sử :
Thay ngược vào :
Nhận thấy rằng có
.
Nếu thì hoặc . Ta tìm được bộ :
Nếu thì . Ta tiếp tục lập luận :
Các giá trị tìm được của đều mâu thuẫn vì nguyên dương.
Tổng hợp lại các kết quả, ta kết luận đáp số bài toán là :
Trong đó là số nguyên dương tùy ý.
Bài toán 6 (Indian National Olympiad 2008)
Tìm bộ ba thỏa mãn phương trình :
Trong đó là số nguyên tố và là các số tự nhiên.
Lời giải :
Xét không thỏa mãn. Ta chỉ xét .
Phương trình trên dẫn đến hệ sau :
Nếu thì được , từ đó tìm được .
Nếu thì , mâu thuẫn điều kiện tự nhiên.
Do đó ta chỉ xét . Từ hệ trên ta suy ra :
.
Nếu thì . Nếu thì do nên . Tóm lại ta được .
Thay vào phương trình ban đầu, ta được :
Nếu thì . Xét . Ta được :
.
Đây là điều mâu thuẫn vì . Đáp số của bài toán là
Bài toán 7 (Germany Team Selection Test 2010)
Tìm các số nguyên dương thỏa mãn :
Lời giải :
Xét , không tìm được thỏa mãn. Xét thì được . Xét kéo theo .
Viết phương trình dưới dạng :
Từ phương trình trên ta được :
Từ đó ta được :
Kéo theo :
Lại suy ra được :
Do vậy mà :
Dẫn đến :
Đây là điều mâu thuẫn. Có duy nhất một cặp số thỏa mãn bài ra là
Bài toán 8 (Japan Mathematical Olympiad Finals 2014)
Tìm tất cả các bộ ba với nguyên dương và thỏa mãn :
Lời giải :
Xét được . Nếu thì . Nếu thì . Suy ra , mâu thuẫn. Ta được bộ .
Xét được , mâu thuẫn.
Xét thì :
.
Nếu thì , vô lí vì .
Nếu thì , thu được .
Đáp số của bài toán là
Bài toán 9 (Turkey National Olympiad Second Round 2013)
Tìm tất cả các số nguyên dương thỏa mãn :
Lời giải :
Xét . Do nên . Như vậy ta xét . Thử từng trường hợp ta được cặp .
Ta chỉ xét . Đặt . Dễ thấy .
Ta có :
Suy ra :
Lại theo định lí Legendre ta được :
Mặt khác ta cũng dễ dàng chứng minh được bằng quy nạp rằng với thì :
và
Nếu mà thì , mâu thuẫn vì lẻ,
Do đó phải có . Từ đó dẫn đến :
Phương trình không có nghiệm nguyên dương.
Đáp số duy nhất của bài toán là
Bài toán 10 (Finland Finish National High School Mathematics Competition 2013)
Tìm tất cả các bộ ba số nguyên thỏa mãn :
Trong đó và là hai số nguyên tố.
Lời giải :
Nếu thì :
Vì lẻ nên lẻ, suy ra có ước lẻ, vô lí.
Xét lẻ. Ta viết phương trình dưới dạng :
Do lẻ nên hoặc .
Nhưng rõ ràng không thể xảy ra trường hợp vì khi ấy thì . Do nên và đây là điều mâu thuẫn.
Như vậy chỉ có thể là :
Ta có thể dễ dàng lập luận được rằng :
Từ đó suy ra
Ta được phương trình :
Từ đó tìm được .
Đáp số bài toán là :
Bài toán 11 (Indian National Olympiad 2013)
Tìm tất cả các số tự nhiên và số nguyên tố thỏa mãn :
Lời giải :
Ta đưa phương trình về dạng :
Nếu thì , ta được .
Nếu thì . Dễ thấy loại trường hợp này.
Ta chỉ xét , do không thỏa nên ta cũng xét .
Do và nên cả hai số này phải cùng chia hết cho . Ta có :
Ta được phương trình :
Có hai khả năng xảy ra. Ta xét khả năng thứ nhất là :
Khử từ hai phương trình :
Gỉa sử rằng thì kéo theo :
Đẳng thức này là không thể xảy ra.
Do vậy ta suy ra hoặc hoặc . Thử trực tiếp ta được ứng với .
Tiếp theo xét khả năng thứ hai :
Hoàn toàn tương tự khả năng trên, nhưng trường hợp này không cho nghiệm.
Đáp số bài toán là :
, là số nguyên tố tùy ý.
Bài toán 12v (Japan Mathematical Olympiad Finals 2009)
Tìm tất cả các số nguyên dương sao cho chia hết cho .
Lời giải :
Ta có , lại theo đề bài thì . Dẫn đến :
Ta chứng minh bằng quy nạp rằng nếu thì :
Gỉa sử có . Ta cần chứng minh . Do có nên ta chỉ cần chứng minh :
Và vì nên điều này luôn đúng. Theo nguyên lí quy nạp ta có :
Kéo theo . Thế nhưng lại có . Hai điều này mâu thuẫn nhau.
Từ đó ta có . Thử trực tiếp ta được đáp số của bài toán là :
No comments:
Post a Comment